
Tài nguyên địa chất, khoáng sản vừa là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa là nguồn dự trữ lâu dài của quốc gia. Việc quản lý bảo vệ, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên địa chất và khoáng sản góp phần quan trọng, hướng tới sự phát triển bền vững của đất nước.
Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025 với nhiều điểm mới, thay đổi lớn về chính sách, kỳ vọng về một ngành công nghiệp khai khoáng bền vững hơn, hiệu quả và minh bạch hơn đang dần trở thành hiện thực.
Nổi bật, Luật đã quy định chi tiết về các hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, khai thác khoáng sản, chế biến khoáng sản, tài chính trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản; cấm kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp…

Luật Địa chất và Khoáng sản đã phân định các trường hợp khác nhau và cách tiếp cận thứ bậc từ chặt chẽ đến đơn giản về quy trình, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản như: Các trường hợp phải có phương án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ; trường hợp không phải lập đề án hoặc phương án đóng cửa mỏ nhưng vẫn phải có quyết định đóng cửa mỏ; trường hợp không phải thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ…
Trước hết tại điều 2, Luật 54/2024/QH15 đã giải thích: “Đóng cửa mỏ khoáng sản là hoạt động nhằm đưa toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản về trạng thái an toàn, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường, tối ưu hóa mục đích sử dụng đất sau khai thác”.

Đóng cửa mỏ khoáng sản là giai đoạn quan trọng trong vòng đời khai thác dự án, quyết định trực tiếp đến hiệu quả bảo vệ môi trường, phục hồi tài nguyên và sử dụng đất đai sau khai thác. Luật Địa chất và Khoáng sản số 54/2024 đã thiết lập cách tiếp cận quản lý theo thứ bậc qua các quy định chi tiết tại Điều 81 đến Điều 85, vừa đảm bảo cải cách thủ tục hành chính, vừa hướng tới tối ưu hóa mục đích sử dụng đất sau đóng cửa mỏ.
Đơn cử như việc lập đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (Điều 82)
thì Luật
quy định bắt buộc tổ chức, cá nhân khai thác hết

Đối với các trường hợp không phải lập đề án đóng cửa mỏ khoáng sản nhưng phải lập phương án đóng cửa mỏ khoáng sản, thì Luật cũng quy định rõ các trường hợp như:
1) Giấy phép khai thác khoáng sản nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, khoáng sản ở lòng sông, lòng hồ, khu vực biển; 2) Trả lại một phần diện tích đã khai thác (khoản 2 Điều 82).
Đối với việc đóng cửa mỏ khoáng sản đối với khai thác khoáng sản nhóm IV ngoài yêu cầu chung về đóng cửa mỏ thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ, chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản (khoản 3 Điều 82).

Các trường hợp không phải thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản như: 1) Giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản chấm dứt hiệu lực nhưng chưa tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản; 2) Giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết thời hạn khai thác và đang được xem xét để điều chỉnh, gia hạn, cấp lại; 3) Tổ chức, cá nhân có đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nhưng chưa tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản (khoản 3 Điều 82).
Việc yêu cầu lập phương án đóng cửa mỏ từ đầu giúp chủ đầu tư chủ động kế hoạch đóng cửa, tránh tình trạng đóng cửa tùy tiện, bảo vệ tốt hơn tài nguyên môi trường. Đây là bước đầu tiên trong cách tiếp cận theo thứ bậc, đảm bảo đóng cửa mỏ được thực hiện bài bản, có lộ trình rõ ràng.

Quy trình phê duyệt đề án đóng cửa mỏ (điều 83) được Luật Địa chất và khoáng sản 2024 quy định rõ ràng, có thời hạn cụ thể, tạo điều kiện cho thủ tục hành chính minh bạch. Cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm thẩm định, đảm bảo phương án phù hợp yêu cầu pháp luật và bảo vệ môi trường.
Cách thức này không chỉ giúp rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, giảm phiền hà cho tổ chức, cá nhân, mà còn thể hiện rõ sự phối hợp giữa các cấp quản lý trong việc giám sát chất lượng đóng cửa mỏ.
Cùng với đó, quy định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cũng là căn cứ để cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động đóng cửa mỏ khoáng sản của tổ chức, cá nhân. Điều này tạo ra một chu trình khép kín trong quản lý đóng cửa mỏ, tăng cường minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả giám sát. Nó cũng giúp các bên liên quan theo dõi tiến trình phục hồi, đồng thời là cơ sở pháp lý để xử lý các vi phạm nếu có.
Sau khi được phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, tổ chức/cá nhân phải tổ chức thực hiện nghiêm túc phương án đóng cửa mỏ, bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật, an toàn và tiến độ đề ra. Trường hợp phát sinh thay đổi cần báo cáo và xin ý kiến cơ quan quản lý. Điều này thể hiện cách tiếp cận theo thứ bậc trong thực hiện công việc: từ lập kế hoạch, phê duyệt đến thực thi và giám sát, giúp giảm thiểu rủi ro và đảm bảo kết quả đóng cửa mỏ khoáng sản đạt hiệu quả thực tế, bảo vệ môi trường.

Với yêu cầu báo cáo kết quả đề án đóng cửa mỏ và sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước, tính minh bạch và trách nhiệm được nâng cao. Các tổ chức/cá nhân không thể tùy tiện đóng cửa mỏ mà không thực hiện các biện pháp phục hồi và bảo vệ môi trường.
Đây cũng là cơ sở pháp lý cho việc xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đảm bảo quyền lợi cộng đồng và bảo vệ tài nguyên quốc gia.
Luật Địa chất và Khoáng sản 54/2024 đã yêu cầu công tác đóng cửa mỏ khoáng sản theo thứ bậc rất bài bản, khoa học và thực tiễn. Cách tiếp cận này vừa thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính giảm gánh nặng cho các tổ chức/cá nhân có mỏ khoáng sản. Đảm bảo tối ưu hóa mục đích sử dụng đất sau đóng cửa mỏ, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Sự rõ ràng, minh bạch và trách nhiệm trong từng bước đóng cửa mỏ khoáng sản sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà Nước, tạo dựng môi trường kinh doanh công bằng và bảo vệ lợi ích cộng đồng. Đây là điểm sáng trong quản lý ngành khoáng sản, phù hợp với xu hướng phát triển xanh và bền vững của Việt Nam hiện nay.