Tiêu chí phân định địa bàn thôn, xã từ 1/12/2025
Chính phủ đã ban hành Nghị định 272/2025/NĐ-CP về phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030; trong đó quy định tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (thôn đặc biệt khó khăn); tiêu chí phân định xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, gồm xã khu vực I, khu vực II và khu vực III.
Theo Nghị định 272/2025/NĐ-CP, thôn đặc biệt khó khăn là thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau: Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 4 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; Có dưới 60% đường thôn và đường liên thôn được cứng hóa bảo đảm ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ; Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 90%.
Đáng chú ý, Nghị định 272/2025/NĐ-CP đã phân loại các xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo ba khu vực phát triển như sau:
Khu vực I: xã đang phát triển, là xã đáp ứng dưới 3 tiêu chí; Khu vực II: xã khó khăn, là xã có từ 3 đến 5 tiêu chí; Khu vực III: xã đặc biệt khó khăn, có từ 6 tiêu chí trở lên hoặc có trên 50% thôn đặc biệt khó khăn.
Cụ thể, theo Nghị định 272/2025/NĐ-CP các tiêu chí phân định xã theo trình độ phát triển gồm: Có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 50% so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 1,5 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước;
Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 95%; Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn dưới 30%; Có dưới 80% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa bảo đảm ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ, hoặc đã được nhựa hóa, bê tông hóa nhưng xuống cấp nghiêm trọng, có thể gây ra tình trạng khó đi lại, mất an toàn, đặc biệt vào mùa mưa với tỷ lệ trên 50%;
Y tế xã chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quốc gia giai đoạn đến năm 2030;
Tỷ lệ số trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định mức độ 1 dưới 50%;
Chưa có hoặc đã có nhà ở nội trú cho học sinh nhưng chưa đáp ứng đủ chỗ ở của học sinh (đối với Trường phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng dưới 80%, Trường phổ thông dân tộc bán trú đáp ứng dưới 60%); Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu nước chủ động dưới 50%...
Ngoài ra, Nghị định 272/2025/NĐ-CP cũng đưa ra tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Theo đó, một thôn được xem là thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số khi có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng. Tương tự, xã có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên; hoặc có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Còn tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số là tỉnh có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên; hoặc có từ 2/3 số xã trở lên là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Đối với khu vực miền núi, Nghị định 272/2025/NĐ-CP quy định cụ thể về độ cao và địa hình: thôn, xã, tỉnh được xếp vào diện miền núi nếu có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên hoặc có độ dốc địa hình từ 15% trở lên. Những tiêu chí này phản ánh đặc trưng địa lý, bảo đảm tính khách quan, phù hợp với điều kiện tự nhiên và thực tiễn từng vùng.
Nghị định 272/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/12/2025.